Viêm tai giữa cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm tai giữa cấp
Viêm tai giữa cấp là một trạng thái viêm nhiễm trong tai giữa (có thể gọi là ống tai), thường xuất hiện sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Triệu chứng của viêm ...
Viêm tai giữa cấp là một trạng thái viêm nhiễm trong tai giữa (có thể gọi là ống tai), thường xuất hiện sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Triệu chứng của viêm tai giữa cấp bao gồm đau tai, hợp nhất tai, ngứa ngáy, xuất hiện chất nhầy trong tai. Nếu không được điều trị, viêm tai giữa cấp có thể dẫn đến viêm tai mạn tính hoặc các vấn đề liên quan khác như mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Khi mắc viêm tai giữa cấp, có một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp. Dấu hiệu đầu tiên bao gồm đau tai, thường là một cơn đau nhức và khó chịu khá hơn vào ban đêm. Đau tai có thể lan ra vùng quanh tai và cả vùng mặt. Một số người có thể bị đau đầu và khó thở do viêm và phù ống tai.
Triệu chứng khác bao gồm hợp nhất tai, tức là cảm giác tai đầy và bị nghẹt. Cảm giác tai bị nghẹt có thể khiến bạn cảm thấy như đang nghe muffled hoặc không rõ ràng. Đôi khi, bạn có thể thấy chảy dịch từ tai, có thể là nước tiểu hoặc dịch mủ. Ngứa ngáy trên cánh mũi và họng cũng có thể xuất hiện.
Viêm tai giữa cấp thường xảy ra sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Khi bạn bị cảm lạnh, vi khuẩn hoặc virut có thể lây lan từ mũi hoặc họng qua ống tai và gây viêm nhiễm. Các vi khuẩn thường gây viêm tai giữa cấp bao gồm Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.
Để chẩn đoán viêm tai giữa cấp, bạn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra tai của mình. Bác sĩ có thể sử dụng một công cụ được gọi là otoscope để nhìn vào tai và xác định xem có viêm nhiễm hay không. Nếu có nghi ngờ viêm tai giữa cấp, bác sĩ có thể yêu cầu một xét nghiệm vi khuẩn để xác định loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng và quyết định liệu liệu pháp điều trị nào sẽ phù hợp.
Điều trị viêm tai giữa cấp thường bao gồm sử dụng thuốc như kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng và thuốc giảm đau để giảm triệu chứng đau tai. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể khuyên người bệnh sử dụng nhiệt ẩm hoặc bồn tắm ấm để làm giảm đau tai và giảm ngứa ngáy.
Nếu triệu chứng không giảm trong vòng một vài ngày hoặc nếu có dấu hiệu nhiễm trùng nặng, bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật để xã hội lượng dịch nhiễm trùng từ tai. Tuy nhiên, thủ thuật này thường chỉ được sử dụng trong những trường hợp hiếm gặp.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tai giữa cấp":
Cập nhật này của mã hướng dẫn năm 2004 được đồng phát triển bởi Hiệp hội Tai Mũi Họng Hoa Kỳ – Quỹ Phẫu thuật Cổ và Đầu, Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ và Hiệp hội Bác sĩ Gia đình Hoa Kỳ, cung cấp các khuyến nghị dựa trên chứng cứ để quản lý viêm tai giữa có dịch (OME), được định nghĩa là sự hiện diện của dịch trong tai giữa mà không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhiễm trùng tai cấp tính. Những thay đổi từ hướng dẫn trước bao gồm việc thêm các nhà vận động cộng đồng vào nhóm cập nhật, chứng cứ từ 4 hướng dẫn thực hành lâm sàng mới, 20 tổng quan hệ thống mới và 49 thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên, nhấn mạnh hơn về giáo dục bệnh nhân và quyết định chia sẻ, một thuật toán mới để làm rõ mối quan hệ giữa các tuyên bố hành động, cùng các khuyến nghị mới và mở rộng cho chẩn đoán và quản lý OME.
Mục tiêu của hướng dẫn đa ngành này là xác định các cơ hội cải thiện chất lượng trong việc quản lý OME và tạo ra các khuyến nghị cụ thể và có thể thực hiện để triển khai những cơ hội này trong thực hành lâm sàng. Cụ thể, các mục tiêu là cải thiện độ chính xác chẩn đoán, xác định trẻ em có nguy cơ nhất đối với những di chứng phát triển từ OME, và giáo dục các bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân về lịch sử tự nhiên thuận lợi của hầu hết OME và lợi ích lâm sàng của liệu pháp y tế (ví dụ, corticosteroid, thuốc kháng histamin, thuốc giảm nghẹt mũi). Các mục tiêu bổ sung liên quan đến giám sát OME, đánh giá thính lực và ngôn ngữ, và quản lý OME được phát hiện qua screening sơ sinh. Bệnh nhân mục tiêu cho hướng dẫn này là trẻ em từ 2 tháng đến 12 tuổi bị OME, có hoặc không có khuyết tật phát triển hoặc các bệnh lý tiềm ẩn tạo nguy cơ cho OME và các biến chứng của nó. Hướng dẫn này được dành cho tất cả các bác sĩ lâm sàng có khả năng chẩn đoán và quản lý trẻ em bị OME, và nó áp dụng cho bất kỳ môi trường nào mà OME có thể được xác định, theo dõi hoặc quản lý. Tuy nhiên, hướng dẫn này không áp dụng cho bệnh nhân <2 tháng hoặc >12 tuổi.
Nhóm cập nhật đã đưa ra các
Nhóm cập nhật đã đưa ra các
Viêm tai giữa cấp tính (AOM) là nhiễm trùng vi khuẩn phổ biến nhất ở trẻ em, ảnh hưởng đến tới 75% trẻ em vào một thời điểm nào đó trước 5 tuổi. AOM là một trong những lý do chính cho việc kê đơn kháng sinh ở bệnh nhi ngoại trú. Nghiên cứu này nhằm phát hiện giá trị của liệu pháp kích thích miễn dịch (immunostimulant) như một liệu pháp bổ trợ với kháng sinh trong điều trị viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em. Nghiên cứu này bao gồm 60 trẻ em mắc viêm tai giữa cấp tính; độ tuổi của các em từ 3 đến 5 tuổi trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được chia thành 2 nhóm: nhóm A bao gồm 30 bệnh nhân mắc AOM được điều trị bằng kháng sinh amoxicillin và acid clavulanic trong đợt bùng phát AOM. Nhóm B bao gồm 30 bệnh nhân mắc AOM được điều trị bằng cùng một kháng sinh kèm theo liệu pháp kích thích miễn dịch (
Có sự giảm đáng kể (
Vai trò của kháng sinh đối với nhiễm trùng vi khuẩn gây ra viêm tai giữa cấp tính có thể được nâng cao bằng cách sử dụng liệu pháp kích thích miễn dịch, qua đó làm tăng biểu hiện các thụ thể giống Toll, đóng vai trò chính trong việc kích thích hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng vi khuẩn.
- 1