Viêm tai giữa cấp là gì? Các công bố khoa học về Viêm tai giữa cấp

Viêm tai giữa cấp là một trạng thái viêm nhiễm trong tai giữa (có thể gọi là ống tai), thường xuất hiện sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Triệu chứng của viêm ...

Viêm tai giữa cấp là một trạng thái viêm nhiễm trong tai giữa (có thể gọi là ống tai), thường xuất hiện sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Triệu chứng của viêm tai giữa cấp bao gồm đau tai, hợp nhất tai, ngứa ngáy, xuất hiện chất nhầy trong tai. Nếu không được điều trị, viêm tai giữa cấp có thể dẫn đến viêm tai mạn tính hoặc các vấn đề liên quan khác như mất thính lực tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Khi mắc viêm tai giữa cấp, có một số dấu hiệu và triệu chứng thường gặp. Dấu hiệu đầu tiên bao gồm đau tai, thường là một cơn đau nhức và khó chịu khá hơn vào ban đêm. Đau tai có thể lan ra vùng quanh tai và cả vùng mặt. Một số người có thể bị đau đầu và khó thở do viêm và phù ống tai.

Triệu chứng khác bao gồm hợp nhất tai, tức là cảm giác tai đầy và bị nghẹt. Cảm giác tai bị nghẹt có thể khiến bạn cảm thấy như đang nghe muffled hoặc không rõ ràng. Đôi khi, bạn có thể thấy chảy dịch từ tai, có thể là nước tiểu hoặc dịch mủ. Ngứa ngáy trên cánh mũi và họng cũng có thể xuất hiện.

Viêm tai giữa cấp thường xảy ra sau một cảm lạnh hoặc một cơn cúm. Khi bạn bị cảm lạnh, vi khuẩn hoặc virut có thể lây lan từ mũi hoặc họng qua ống tai và gây viêm nhiễm. Các vi khuẩn thường gây viêm tai giữa cấp bao gồm Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.

Để chẩn đoán viêm tai giữa cấp, bạn nên đến gặp bác sĩ để được kiểm tra tai của mình. Bác sĩ có thể sử dụng một công cụ được gọi là otoscope để nhìn vào tai và xác định xem có viêm nhiễm hay không. Nếu có nghi ngờ viêm tai giữa cấp, bác sĩ có thể yêu cầu một xét nghiệm vi khuẩn để xác định loại vi khuẩn gây ra nhiễm trùng và quyết định liệu liệu pháp điều trị nào sẽ phù hợp.

Điều trị viêm tai giữa cấp thường bao gồm sử dụng thuốc như kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng và thuốc giảm đau để giảm triệu chứng đau tai. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể khuyên người bệnh sử dụng nhiệt ẩm hoặc bồn tắm ấm để làm giảm đau tai và giảm ngứa ngáy.

Nếu triệu chứng không giảm trong vòng một vài ngày hoặc nếu có dấu hiệu nhiễm trùng nặng, bác sĩ có thể tiến hành thủ thuật để xã hội lượng dịch nhiễm trùng từ tai. Tuy nhiên, thủ thuật này thường chỉ được sử dụng trong những trường hợp hiếm gặp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tai giữa cấp":

ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VỚI HÌNH ẢNH NỘI SOI VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN E TRONG GIAI ĐOẠN NĂM 2019 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tai giữa cấp (VTGC) là tình trạng nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong tai giữa. Bệnh thường khởi phát đột ngột trong thời gian ngắn, với các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi liên quan với nhau. Mục tiêu: Đối chiếu đặc điểm lâm sàng với hình ảnh nội soi viêm tai giữa cấp ở trẻ em tại Bệnh viện E trong giai đoạn 2019 - 2020. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 40 bệnh nhân dưới 16 tuổi, được chẩn đoán VTGC, được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện E từ tháng 9/2019 đến 4/2020. Kết quả và bàn luận: Sốt nhẹ: 37,5%, sốt vừa: 20%, sốt cao: 22,5%; Đau tai nhẹ chiếm 40%, đau tai nhiều 25%; Không chảy tai 77,5%, chảy tai chiếm 22,5%; Màng nhĩ sung huyết chiếm 35%, màng nhĩ phồng ứ mủ 42,5%, màng nhĩ thủng 22,5%.  Kết luận: Kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng với hình ảnh nội soi giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn của viêm tai giữa cấp từ đó đưa ra hướng dẫn điều trị cụ thể và phù hợp.
#Viêm tai giữa cấp
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM TAI GIỮA CẤP TRẺ EM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ MÀNG NHĨ TẠI CẦN THƠ NĂM 2020-2022
Đặt vấn đề: Hình thái lâm sàng viêm tai giữa cấp ngày nay đã biến đổi rất nhiều nên người thầy thuốc rất dễ bỏ sót các triệu chứng kín đáo, âm thầm ở trẻ em. Nhĩ lượng đồ là một phương pháp khách quan giúp ta đánh giá những tổn thương tai giữa trong viêm tai giữa cấp. Phẫu thuật đặt ống thông khí nhằm dẫn lưu dịch mủ, khôi phục lại sự thông khí của hòm nhĩ, giảm bớt các đợt viêm tai giữa cấp tái diễn và đưa kháng sinh tại chỗ giúp điều trị viêm tai giữa cấp hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tai giữa cấp trẻ em, đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí màng nhĩ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 99 tai bị viêm tai giữa cấp được điều trị phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí màng nhĩ, nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp, chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: đau tai chiếm 87,7%, sốt 21,1%, triệu chứng thực thể: màng nhĩ phồng: 66,7%. Nhĩ lượng đồ: nhĩ đồ phẳng 81,8%. Thời gian khô tai: 2,1 tuần. Biến chứng sau đặt OTK: chảy tai (10.1%), tắc OTK (1%). Kết luận: Phẫu thuật đặt ống thông khí qua màng nhĩ là phẫu thuật rất hiệu quả trong điều trị viêm tai giữa cấp.
#Viêm tai giữa cấp #phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí màng nhĩ #nhĩ lượng đồ
Những quan điểm của phụ huynh về viêm tai giữa cấp tính (AOM) và liệu pháp điều trị ở trẻ em - kết quả của một cuộc khảo sát khám phá tại các cơ sở chăm sóc trẻ em ở Đức Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 1-12 - 2015
Viêm tai giữa cấp tính (AOM) là một trong những lý do chính khiến phụ huynh tìm kiếm sự tư vấn y tế và sử dụng kháng sinh trong thời thơ ấu. Mặc dù 80% trường hợp AOM tự khỏi, việc kê đơn kháng sinh vẫn cao, một phần do các yếu tố liên quan tới bác sĩ hoặc phụ huynh. Nghiên cứu này nhằm xác định kiến thức của phụ huynh về AOM, niềm tin và thái độ của họ cũng như những trải nghiệm liên quan đến AOM và liệu pháp điều trị, từ đó hiểu rõ hơn về quan điểm của phụ huynh trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Đức. Một cuộc khảo sát khám phá đã được thực hiện đối với các phụ huynh nói tiếng Đức có con từ 2 đến 7 tuổi gửi trẻ đến các cơ sở chăm sóc trẻ em. Các cơ sở chăm sóc trẻ em được tuyển chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện từ các khu đô thị và nông thôn khác nhau ở Đức, và tất cả phụ huynh có con ở những cơ sở đó đều được mời tham gia. Dữ liệu được đánh giá bằng các phân tích thống kê mô tả. Có 138 phụ huynh tham gia. Trong số đó, 75,4% (n = 104) có kinh nghiệm về AOM và 75,4% (n = 104) có hai hoặc nhiều hơn trẻ em. Sáu mươi sáu phần trăm đồng ý rằng vi khuẩn gây ra AOM. 20,2% đồng ý rằng virus gây ra AOM. 30,5% không đồng ý rằng virus gây ra AOM. Tám phần trăm đồng ý rằng AOM tự hết, trong khi 53,6% không đồng ý. 92,5% (45,7% đồng ý hoàn toàn) và 42,8% đồng ý một phần rằng AOM cần điều trị bằng kháng sinh. Về tác dụng của kháng sinh, 56,6% đồng ý rằng kháng sinh giúp giảm đau tai nhanh chóng. 60,1% đồng ý rằng kháng sinh ảnh hưởng đến đường tiêu hóa và 77,5% đồng ý rằng kháng sinh có thể trở nên kém hiệu quả sau khi sử dụng thường xuyên. Khoảng 40% hỗ trợ và khoảng 40% phản đối chiến lược "chờ và xem" trong điều trị AOM. Những trải nghiệm do phụ huynh báo cáo cho thấy kháng sinh thường được kê đơn hơn nhiều (70,2%) so với việc phụ huynh yêu cầu (26,9%). Quan điểm của phụ huynh về AOM, liệu pháp điều trị và tác dụng của kháng sinh cho thấy sự không chắc chắn, đặc biệt là về nguyên nhân, diễn biến tự nhiên của bệnh và tác dụng của kháng sinh đối với AOM. Những kết quả này chỉ ra rằng cần có thông tin dựa trên bằng chứng nhiều hơn nếu muốn nâng cao hiểu biết về sức khỏe của phụ huynh trong điều trị trẻ em mắc AOM. Sự khác biệt giữa các yêu cầu kháng sinh do phụ huynh báo cáo và các kê đơn thực tế contradicts giả thuyết về ảnh hưởng cao của phụ huynh đối với việc sử dụng kháng sinh trong AOM.
#viêm tai giữa cấp tính #AOM #kháng sinh #kiến thức phụ huynh #liệu pháp điều trị #khảo sát khám phá #Đức
Mẫu mài có ảnh hưởng đến kết quả tạo màng nhĩ ở trẻ em Ai Cập? Một nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu Dịch bởi AI
The Egyptian Journal of Otolaryngology - Tập 36 - Trang 1-6 - 2020
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá và so sánh kết quả phẫu thuật và nghe được của việc tạo màng nhĩ (tympanoplasty) bằng cách sử dụng ghép màng thái dương (temporalis fascia) và sụn tai (tragal cartilage) với hoặc không có nổi xương chũm (mastoidectomy) ở trẻ em mắc viêm tai giữa mủ mãn tính kiểu ống tai (tubotympanic). Hai trăm trẻ em mắc viêm tai giữa mủ mãn tính kiểu ống tai có thủng đã được đưa vào nghiên cứu ngẫu nhiên tiến cứu này. Chúng được chia ngẫu nhiên thành bốn nhóm bằng nhau dựa trên loại phẫu thuật thực hiện. Nhóm I thực hiện tạo màng nhĩ bằng ghép màng thái dương và nổi xương chũm, trong khi ở nhóm II, sụn tai được dùng làm ghép kết hợp với nổi xương chũm. Nhóm III và IV thực hiện mà không có nổi xương chũm, với sụn tai cho nhóm III và màng thái dương cho nhóm IV. Theo dõi trong một năm đã được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân để đánh giá thành công ghép (mean không có thủng hoặc rút lại). Đánh giá thính giác được thực hiện cho tất cả trẻ em trước phẫu thuật và 6 tháng sau phẫu thuật đối với các bệnh nhân có ghép thành công. Có 170 bệnh nhân (85%) có thành công ghép sau phẫu thuật. Việc tạo màng nhĩ bằng ghép màng thái dương cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao (P < 0.001) khi so với sụn tai về việc cải thiện khả năng nghe ở các bệnh nhân có ghép thành công, trong khi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thành công của ghép (P = 0.039). Cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kỹ thuật khác nhau có hoặc không có nổi xương chũm (P = 0.165). Tạo màng nhĩ bằng ghép màng thái dương mà không cần nổi xương chũm là phẫu thuật ưu tiên cho trẻ em từ 10 đến 16 tuổi với thủng màng nhĩ, vì nó cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao khi so với ghép sụn tai về việc cải thiện khả năng nghe, mà không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ghép thành công.
#tympanoplasty #ghép màng thái dương #sụn tai #viêm tai giữa mủ mãn tính #trẻ em #nổi xương chũm #tỷ lệ ghép thành công
25. Thực trạng bệnh hô hấp trên tại 6 bệnh viện khu vực giáp vịnh Bắc Bộ từ năm 2017-2021
Mục tiêu: nhằm đánh giá mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại các tỉnh thuộc khu vực giáp Vịnh Bắc bộ. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thống kê các bệnh lý viêm đường hô hấp trên tại 6 bệnh viện tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hoá, Quảng Ninh. Kết quả: số người bệnh nhập viện do bệnh lý viêm đường hô hấp trên từ năm 2017 - 2021 lần lượt là là 12.265, 18.832, 19.762, 8.102, 6.899; số lượt khám lần lượt là 81.211, 101.902, 105.764, 21.167, 19.675. Số người bệnh đến khám và nhập viện do bệnh viêm đường hô hấp trên của các tỉnh cao nhất vào năm 2019 và thấp nhất vào năm 2021. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp trên cao nhất ở Thanh Hoá: 20,5%, thấp nhất ở Ninh Bình: 9,2%. Các huyện, thành phố hay gặp nhất của các tỉnh là những nơi phát triển các khu công nghiệp mà chưa có hệ thống kiểm soát ô nhiễm không khí quy chuẩn. Bệnh hay gặp ở dưới 6 tuổi là viêm tai giữa cấp với tỷ lệ 61%. Các bệnh mạn tính chủ yếu gặp viêm mũi xoang dị ứng chiếm 13% chủ yếu ở nhóm tuổi ≥ 6 - 16 tuổi (38%) và > 16 - 60 chiếm 41%. Kết luận: Bằng chứng cho việc hiểu mô hình bệnh lý viêm đường hô hấp trên giúp cho việc dự phòng bệnh tốt hơn.
#bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp trên #viêm tai giữa cấp #viêm mũi #viêm mũi xoang #viêm VA #viêm Amidan #viêm thanh quản #viêm mũi họng
Tổng số: 5   
  • 1